Mức lương tối thiểu vùng là căn cứ quan trọng để người lao động và người sử dụng lao động đàm phán mức tiền lương và là căn cứ xác định mức đóng BHXH bắt buộc tối thiểu áp dụng ở các đơn vị và doanh nghiệp. Mức lương tối thiểu vùng của Hà Nội năm 2021 được quy định như sau:
Mức lương tối thiểu vùng của quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội năm 2021
Thành phố Hà Nội có 12 quận, 17 huyện, 1 thị xã, mức lương tối thiểu vùng được áp dụng như sau:
Đại lý thuế Việt An cung cấp dịch vụ dịch vụ kế toán,kê khai và nộp thuế. Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ, xin vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để được hỗ trợ!
Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh đã ký ban hành Nghị định số: 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ), có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2022.
Theo đó, đối tượng áp dụng là NLĐ làm việc theo HĐLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ) theo quy định của Bộ Luật lao động. NSDLĐ, gồm: DN theo quy định của Luật Doanh nghiệp; cơ quan, tổ chức, HTX, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng NLĐ làm việc cho mình theo thỏa thuận; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.
Theo Nghị định này, mức lương tối thiểu vùng tăng bình quân 6%, tương ứng tăng từ 180.000 đồng - 260.000 đồng so với mức lương tối thiểu hiện hành.
Cụ thể, về mức lương tối thiểu tháng: Vùng I tăng 260.000 đồng, từ 4.420.000 đồng/tháng lên 4.680.000 đồng/tháng. Vùng II tăng 240.000 đồng, từ 3.920.000 đồng/tháng lên 4.160.000 đồng/tháng. Vùng III tăng 210.000 đồng từ 3.430.000 đồng/tháng lên 3.640.000 đồng/tháng. Vùng IV tăng 180.000 đồng từ 3.070.000 đồng/tháng lên 3.250.000 đồng/tháng.
Về mức lương tối thiểu giờ, Nghị định cũng quy định các mức lương tối thiểu giờ theo 4 vùng: vùng I là 22.500 đồng/giờ, vùng II là 20.000 đồng/giờ, vùng III là 17.500 đồng/giờ, vùng IV là 15.600 đồng/giờ.
Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của NSDLĐ.
Mức lương tối thiểu tháng/giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với NLĐ áp dụng hình thức trả lương theo tháng/giờ.
Đối với NLĐ áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ.
Cũng theo Nghị định này, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 3 vùng: Vùng I, gồm TP.Vũng Tàu và TX.Phú Mỹ. Vùng II, gồm TP.Bà Rịa và Vùng III gồm các huyện: Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo.
Mức lương tối thiểu vùng năm 2021
Căn cứ điều 3, Nghị định 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:
“Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng
a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.”
Mức lương tối thiểu vùng theo quy định trên là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định.